Tai Nạn Lao Động Là Gì? Cách Phân Loại Tai Nạn Lao Động

Tai nạn lao động là một trong những rủi ro có thể xảy trong quá trình làm việc, gây ra thương tích hoặc tử vong cho người lao động, đặc biệt ở những ngành nghề có tính chất nguy hiểm cao. Vậy tai nạn lao động là gì? Được phân loại ra sao? Bài viết sau đây của Cho Thuê Lao Động TC sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc trên.

Tai nạn lao động là gì?

Tai nạn lao động là những sự cố bất ngờ có thể xảy ra trong quá trình làm việc, gây ra tổn hại về sức khỏe hoặc thậm chí tử vong cho người lao động khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Đây là một nội dung quan trọng trong các quy định pháp luật lao động của nhiều quốc gia. Tại Việt Nam, tai nạn lao động được xác định khi xảy ra trong các tình huống như: trong giờ làm việc và tại nơi làm việc; ngoài giờ làm việc và ngoài nơi làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; trên đường di chuyển từ nơi ở đến nơi làm việc. 

Nguyên nhân của tai nạn lao động thường là do điều kiện an toàn lao động không đảm bảo hoặc do các yếu tố nguy hiểm trong quá trình sản xuất, dẫn đến việc người lao động bị suy giảm khả năng lao động hoặc tử vong. Do đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, bồi thường, chi trả chi phí cấp cứu, điều trị và tiền lương trong thời gian điều trị cho người lao động gặp tai nạn. Đồng thời, người lao động bị tai nạn cũng được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 8, Điều 3 của Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015, tai nạn lao động được định nghĩa là sự cố gây tổn thương cho một bộ phận hoặc chức năng nào đó của cơ thể, hoặc gây tử vong cho người lao động trong quá trình làm việc, liên quan đến việc thực hiện công việc hay nhiệm vụ lao động.

Tai nạn lao động là gì?
Tai nạn lao động là gì?

Có thể bạn quan tâm: Lao Động Phổ Thông Là Gì? Lao Động Phổ Thông Tìm Việc Ở Đâu?

Các loại tai nạn lao động

Tai nạn lao động gây tử vong cho người lao động (gọi tắt là tai nạn lao động chết người) là những trường hợp tai nạn lao động dẫn đến cái chết của người lao động trong các tình huống như sau:

  • Tử vong ngay tại nơi xảy ra tai nạn;
  • Mất mạng trên đường đưa đi cấp cứu hoặc trong quá trình cấp cứu;
  • Tử vong trong thời gian điều trị hoặc chết do các vết thương tái phát từ tai nạn lao động, được xác định trong biên bản giám định pháp y;
  • Người lao động được Tòa án tuyên bố đã chết trong trường hợp mất tích.

Tai nạn lao động gây thương tích nghiêm trọng (gọi tắt là tai nạn lao động nặng) là những tai nạn dẫn đến các vết thương nặng cho người lao động, thuộc những chấn thương được liệt kê trong Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Tai nạn lao động gây thương tích nhẹ (gọi tắt là tai nạn lao động nhẹ) là những trường hợp tai nạn không thuộc phạm vi được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Các loại tai nạn lao động
Các loại tai nạn lao động

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động có thể được hưởng chế độ tai nạn lao động khi đáp ứng các điều kiện sau:

  • Bị tai nạn trong các tình huống sau: Xảy ra tại nơi làm việc và trong thời gian làm việc; Xảy ra ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc nhưng đang thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động (trong trường hợp này cần có văn bản yêu cầu từ đơn vị sử dụng lao động); Xảy ra trên tuyến đường đi từ nhà đến nơi làm việc và ngược lại. Việc di chuyển phải diễn ra trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
  • Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn.

Tuy nhiên, người lao động sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu thuộc các trường hợp sau:

  • Tai nạn do mâu thuẫn cá nhân giữa người lao động và người gây tai nạn, không liên quan đến công việc hay nhiệm vụ lao động;
  • Người lao động cố ý tự gây thương tích;
  • Người lao động gặp tai nạn khi sử dụng các chất kích thích, ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động
Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động

Điều kiện để hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

Người lao động có thể được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Mắc một trong các bệnh nghề nghiệp nằm trong danh mục do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc công việc có yếu tố độc hại.
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do mắc bệnh nghề nghiệp.
Điều kiện để hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
Điều kiện để hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp

Để được hưởng các chế độ trong lao động, người lao động khi bắt đầu công việc cần quan tâm đến hợp đồng lao động.

Quy định về thời gian và nội dung báo cáo tai nạn lao động

Khi xảy ra tai nạn lao động dẫn đến tử vong hoặc làm bị thương nặng từ 2 người lao động trở lên, người sử dụng lao động tại cơ sở có tai nạn phải thực hiện khai báo theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 34 của Luật An toàn, Vệ sinh lao động như sau: Trường hợp tai nạn lao động làm chết người hoặc gây thương tích nghiêm trọng cho từ hai người lao động trở lên, người sử dụng lao động phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn. Nếu tai nạn gây tử vong, phải thông báo ngay cho cơ quan Công an cấp huyện (bao gồm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Người sử dụng lao động cần báo cáo tai nạn lao động ngay lập tức (trực tiếp, qua điện thoại, fax, công điện hoặc thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi xảy ra tai nạn. Nếu tai nạn dẫn đến tử vong, cần đồng thời thông báo ngay cho cơ quan Công an cấp huyện, quận, thị xã hoặc thành phố thuộc tỉnh.

Nội dung báo cáo phải tuân thủ theo mẫu đã được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Khi biết tin xảy ra tai nạn lao động chết người hoặc gây thương tích nghiêm trọng cho từ hai người lao động trở lên trong các lĩnh vực như phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí, vận tải đường thủy, đường sắt, đường bộ, hàng không hoặc trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, ngoài việc thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành, người sử dụng lao động cũng phải thực hiện khai báo như sau:

  • Báo cáo nhanh chóng (trực tiếp, qua điện thoại, fax, công điện, hoặc thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại địa phương nơi xảy ra tai nạn, đồng thời với cơ quan quản lý ngành liên quan theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này. Nếu tai nạn gây tử vong, cần báo cáo ngay cho cơ quan Công an cấp huyện.
  • Nội dung báo cáo phải được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Đối với tai nạn lao động liên quan đến người lao động không làm việc theo hợp đồng lao động, việc khai báo phải được thực hiện như sau:

  • Ngay khi biết về vụ tai nạn dẫn đến tử vong hoặc thương tích nghiêm trọng, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện vụ việc cần báo cáo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn.
  • Khi nhận được thông tin về tai nạn lao động làm chết người hoặc gây thương tích nghiêm trọng cho từ hai người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo ngay lập tức (trực tiếp, qua điện thoại, fax, thư điện tử hoặc công điện) với Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và cơ quan Công an cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
    Quy định về thời gian và nội dung báo cáo tai nạn lao động
    Quy định về thời gian và nội dung báo cáo tai nạn lao động

Các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền phải tiếp nhận và xử lý thông tin về tai nạn lao động cũng như các sự cố kỹ thuật gây mất an toàn. Đồng thời, thông báo kết quả giải quyết cho người đã báo tin khi có yêu cầu và thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi chính đáng của người báo tin.

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp:

  • Nhanh chóng thực hiện sơ cứu và cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động. Đồng thời, người sử dụng lao động phải tạm ứng chi phí cho việc sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp.
  • Thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ quá trình sơ cứu, cấp cứu đến khi người lao động điều trị ổn định, cụ thể như sau: Chi trả phần chi phí mà bảo hiểm y tế không bao gồm hoặc các chi phí mà người lao động tham gia bảo hiểm y tế phải cùng chi trả; Thanh toán chi phí giám định mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp kết luận mức suy giảm dưới 5% và khi người sử dụng lao động đề nghị người lao động đi khám giám định tại Hội đồng giám định y khoa; Thanh toán tất cả chi phí y tế cho người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
  • Thanh toán đầy đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị và phục hồi chức năng.
  • Bồi thường cho người lao động trong trường hợp bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của họ hoặc bị bệnh nghề nghiệp, với mức: Ít nhất 1.5 tháng tiền lương đối với trường hợp suy giảm từ 5 – 10% khả năng lao động, sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0.4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11 – 80%; Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân của người lao động nếu người đó chết do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
  • Hỗ trợ tài chính cho người lao động tự gây ra tai nạn lao động với mức ít nhất bằng 40% của mức bồi thường theo quy định, dựa trên mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.
  • Hỗ trợ giới thiệu giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động và điều trị, phục hồi chức năng cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp theo quy định pháp luật.
  • Hoàn tất việc bồi thường và trợ cấp trong vòng 05 ngày kể từ ngày Hội đồng giám định y khoa có kết luận về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ khi Đoàn điều tra công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các trường hợp tai nạn chết người.
  • Sắp xếp công việc phù hợp với tình trạng sức khỏe của người lao động sau khi điều trị và phục hồi chức năng, nếu người lao động tiếp tục làm việc.
  • Chuẩn bị hồ sơ để người lao động hưởng các chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp theo quy định.
  • Tiền lương được lấy làm cơ sở tính toán bồi thường, trợ cấp và trả lương cho người lao động nghỉ việc do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp phải bao gồm lương cơ bản, phụ cấp và các khoản bổ sung khác theo quy định pháp luật.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động

Xem thêm: Quan Hệ Lao Động Là Gì? Đặc Điểm Của Quan Hệ Lao Động

Trên đây là những quy định của pháp luật đối với tai nạn lao độngCho Thuê Lao Động TC muốn chia sẻ đến bạn. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp bạn nắm rõ hơn về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động cũng như người sử dụng lao động trong trường hợp xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Tham khảo:

Cung Ứng Lao Động Là Gì? Khi Nào Doanh Nghiệp Cần Cung Ứng Lao Động

Cho Thuê Lại Lao Động Là Gì? Nguyên Tắc Hoạt Động

Năng Suất Lao Động Là Gì? Cách Tính Năng Suất Lao Động Mới Nhất